QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

2011-06-07 23:08

CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ
VỀ NHỮNG QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ (1966)

Lời Mở Đầu

 Các Quốc Gia Hội Viên kư kết Công Ước này:

Xét rằng, chiếu theo những nguyên tắc công bố trong Hiến Chương Liên Hiệp Quốc, việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền b́nh đẳng và bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đ́nh nhân loại là nền móng của tự do, công lư và hoà b́nh thế giới.

Nh́n nhận rằng những quyền này xuất phát từ phẩm giá bẩm sinh của con người.

Nh́n nhận rằng, chiếu theo Tuyên Ngôn Quốc Tế Nhân Quyền, lư tưởng về một con người tự do được hành xử những quyền dân sự và chính trị cũng như được giải phóng khỏi sự sợ hăi và khốn cùng, chỉ có thể đạt được nếu hội đủ những điều kiện thuận tiện để con người được hưởng những quyền dân sự và chính trị cũng như những quyền kinh tế, xă hội và văn hoá.

Xét rằng nghiă vụ của các quốc gia hội viên theo Hiến Chương Liên Hiệp Quốc là phát huy sự tôn trọng và thực thi trên toàn cầu những nhân quyền và những quyền tự do của con người.

Nhận định rằng con người có nghiă vụ đối với những người khác cũng như đối với cộng đồng, nên có trách nhiệm phải phát huy và tôn trọng những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này.

Đồng chấp thuận những điều khoản sau đây:

 

PHẦN I

Điều 1:

     

  1. Các dân tộc đều có quyền tự quyết. Chiếu theo quyền này, họ được tự do quyết định về chế độ chính trị và tự do theo đuổi đường hướng phát triển kinh tế, xă hội và văn hoá.
  2. Để đạt được mục tiêu này, các dân tộc có quyền tự do sử dụng các nguồn lợi thiên nhiên của ḿnh, miễn là không vi phạm những nghiă vụ phát sinh từ sự hợp tác quốc tế về kinh tế, đặt căn bản trên quyền lợi hỗ tương và luật pháp quốc tế. Trong mọi trường hợp các phương tiện sinh sống của nghiệp đoàn không thể bị tước đoạt.
  3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này, kể cả những quốc gia có trách nhiệm bảo hộ hay giám hộ các lănh thổ khác, phải tôn trọng và xúc tiến việc thực thi quyền dân tộc tự quyết chiếu theo các điều khoản của Hiến Chương Liên Hiệp Quốc.

     

PHẦN II

Điều 2:

     

  1. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm thực thi những quyền được nh́n nhận trong Công Ước cho tất cả mọi người sống trong lănh thổ và thuộc thẩm quyền quốc gia, không phân biệt chủng tộc, màu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào khác.
  2. Trong trường hợp những quyền được nh́n nhận trong Công Ước này chưa được quy định thành văn trong luật pháp quốc gia, các quốc gia hội viên kư kết Công Ước cam kết sẽ ban hành các đạo luật theo thủ tục luật pháp quốc gia và theo các điều khoản của Công Ước để các quyền này có hiệu lực.
  3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết:
    1. Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được đền bù hay đ̣i bồi thường thỏa đáng khi những quyền tự do của họ bị vi phạm, dầu rằng người vi phạm là một viên chức chính quyền.
    2. Bảo đảm cho các nạn nhân quyền được khiếu nại tại các cơ quan tư pháp, hành chánh hay lập pháp quốc gia, hay tại các cơ quan có thẩm quyền và phát triển quyền khiếu tố trước toà án.
    3. Bảo đảm các cơ quan thẩm quyền phải thi hành nghiêm chỉnh những sự đền bù hay bồi thường đă tuyên

Điều 3: Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết bảo đảm quyền b́nh đẳng nam nữ trong việc hành xử những quyền dân sự và chính trị ghi trong Công Ước.

Điều 4:

     

  1. Trong khi tuyên bố t́nh trạng khẩn trương công cộng v́ lư do quốc gia bị đe doạ, Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này có thể ban hành một số biện pháp đ́nh chỉ thi hành các nghiă vụ của quốc gia ấn định trong Công Ước này. Tuy nhiên những biện pháp này phải có tính cách thật cần thiết v́ nhu cầu của t́nh thế, và không vi phạm các nghiă vụ của quốc gia phát sinh từ luật pháp quốc tế, và cũng không được dùng để kỳ thị chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo hay nguồn gốc xă hội.
  2. Trong mọi trường hợp những quyền dân sự và chính trị ghi trong các điều 6, 7, 8 (khoản 1 và 2), và trong các điều 11, 15, 16, 18 của Công Ước không thể bị đ́nh chỉ thi hành.
  3. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải lập tức thông báo qua vị Tổng Thư Kư Liên Hiệp Quốc cho các quốc gia hội viên kết ước khác hay biết những điều khoản nào trong Công Ước đă bị đ́nh chỉ thi hành, và v́ lư do ǵ. Ngay sau khi chấm dứt t́nh trạng khẩn trương công cộng, họ cũng phải thông báo theo thủ tục nói trên.

Điều 5:

     

  1. Không một quốc gia, một phe nhóm hay một cá nhân nào có quyền giải thích các điều khoản trong Công Ước này để cho phép họ hoạt động hay làm những hành vi nhằm tiêu diệt những quyền tự do đă được Công Ước thừa nhận, hoặc để giới hạn những quyền tự do này quá mức ấn định trong Công Ước.
  2. Các quốc gia hội viên kết ước nào đă thừa nhận một số nhân quyền căn bản trong luật pháp quốc gia, công ước, quy chế hay tục lệ, sẽ không được quyền giới hạn hay đ́nh chỉ thi hành các nhân quyền căn bản đó, viện cớ rằng Công Ước này không thừa nhận những nhân quyền đó, hay chỉ thừa nhận trong một phạm vi hạn hẹp hơn.

     

PHẦN III

Điều 6:

  1. Mọi người đều có quyền sống. Đây là một quyền bẩm sinh được luật pháp bảo vệ. Không ai có thể bị tước đoạt quyền sống một cách độc đoán.
  2. Trong các quốc gia chưa băi bỏ h́nh phạt tử h́nh, toà án chỉ được tuyên án tử h́nh đối với những tội h́nh sự nghiêm trong nhất chiếu theo luật pháp áp dụng trong thời gian phạm pháp và không trái với những điều khoản của Công Ước này và của Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng. H́nh phạt tử h́nh chỉ có thể được thi hành chiếu theo một bản án chung thẩm của một ṭa án có thẩm quyền.
  3. Điều luật này không cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này được giải trừ các nghiă vụ ghi trong Công Ước Ngăn Ngừa và Trừng Phạt Tội Diệt Chủng trong trường hợp sự hành quyết hay sát nhân cấu thành tội diệt chủng.
  4. Các bị cáo bị tuyên án tử h́nh có quyền xin ân xá hay ân giảm h́nh phạt. Lệnh đại xá, ân xá hay ân giảm h́nh phạt có thể được ban hành trong mọi trường hợp.
  5. Án tử h́nh không được tuyên đối với các bị cáo chưa đủ 18 tuổi khi phạm pháp, và cũng không được thi hành đối với các phụ nữ mang thai.
  6. Điều luật này không thể được viện dẫn để tŕ hoăn hay ngăn cản việc băi bỏ h́nh phạt tử h́nh tại các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này.

Điều 7: Không ai có thể bị tra tấn, hoặc phải chịu những h́nh phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo, làm hạ thấp phẩm giá con người. Đặc biệt là, nếu không có sự ưng thuận tự do của đương sự, không ai có thể bị dùng vào những cuộc thí nghiệm y học hay khoa học.

Điều 8:

  1. Không ai có thể bị bắt làm nô lệ; chế độ nô lệ và mọi h́nh thức buôn bán nô lệ đều bị cấm chỉ.
  2. Không ai có thể bị bắt làm nô dịch.

       

    1. Không ai có thể bị cưỡng bách lao động.
    2. Khoản 3 (a) nói trên không được áp dụng tại các quốc gia trong đó luật pháp cho phép toà án có thẩm quyền tuyên án tù khổ sai.
    3. Trong phạm vi khoản này, không được coi là "lao động cưỡng bách":
      1. Ngoài trường hợp nêu ở khoản (b) trên đây, những công tác hay dịch vụ mà các tù nhân phải làm trong thời gian bị giam giữ chiếu theo một bản án hợp pháp của toà án, hay phải làm trong thời gian được phóng thích có điều kiện.
      2. Nghiă vụ quân sự, hay nghiă vụ quốc gia áp dụng cho những người được luật pháp cho miễn thi hành nghiă vụ quân sự v́ lư do lương tâm.
      3. Nghiă vụ cộng đồng trong trường hợp khẩn trương hay thiên tai đe doạ đời sống hay sự an lạc của cộng đồng.
      4. Những nghiă vụ dân sự thông thường.

Điều 9:

     

  1. Ai cũng có quyền tự do thân thể và an ninh thân thể. Không ai có thể bị bắt giữ hay giam cầm độc đoán. Không ai có thể bị tước đoạt tự do thân thể ngoại trừ những trường hợp và theo những thủ tục luật định.
  2. Khi bị bắt giữ, bị cáo phải được tức th́ thông báo về lư do bắt giữ, và phải được thông báo không chậm trễ về tội trạng bị cáo buộc.
  3. Bị cáo bị bắt giữ hay giam cầm về một tội h́nh sự phải được dẫn giải không chậm trễ tới một vị thẩm phán (hay một viên chức có thẩm quyền tư pháp theo luật), để được xét xử trong một thời hạn hợp lư hay được phóng thích. Theo thông lệ, không nhất thiết phải câu lưu bị cáo trước ngày toà xử. Tuy nhiên để bảo đảm sự hiện diện của bị cáo trong phiên xử hay trong các giai đoạn thẩm vấn, và để thi hành bản án, nếu cần, sự phóng thích tạm bị cáo đ̣i hỏi phải có bảo đảm.
  4. Những người bị bắt giữ hay giam cầm đều có quyền yêu cầu toà án thụ lư không chậm trễ về tính hợp pháp của sự giam giữ, và phải được phóng thích nếu sự giam giữ được xét là bất hợp pháp.
  5. Các nạn nhân trong những vụ bắt giữ hay giam cầm bất hợp pháp có quyền khiếu tố đ̣i bồi thường thiệt hại.

Điều 10:

  1. Những người mất tự do vẫn phải được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm.

       

    1. Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt, các bị cáo chưa được xét xử phải được giam giữ cách biệt với những người đă can án, và phải được đối xử theo quy chế của những người không can án.
    2. Các bị cáo thiếu nhi phải được giam giữ cách biệt với người lớn và phải được xét xử trong thời hạn sớm nhất.
    3. Chế độ lao tù phải đặt trọng tâm vào việc cải huấn tù nhân, tạo cho họ cơ hội cải hoá và hội nhập vào đời sống xă hội. Các thiếu nhi phạm pháp phải được giam giữ cách biệt với người lớn, và phải được đối xử tuỳ theo tuổi tác và t́nh trạng pháp lư của chúng.

Điều 11: Không ai có thể bị giam giữ chỉ v́ không có khả năng thi hành một nghiă vụ khế ước.

Điều 12:

  1. Những người cư trú hợp pháp trong lănh thổ một quốc gia đều có quyền tự do đi lại và tự do lựa chọn nơi cư trú trong lănh thổ.
  2. Mọi người đều được quyền tự do rời khỏi một quốc gia, kể cả quốc gia của ḿnh.
  3. Những quyền tự do ghi trên không thể bị giới hạn, ngoại trừ những trường hợp luật định v́ nhu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khoẻ công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác, và nếu không trái với những quyền tự do khác được thừa nhận trong Công Ước này.
  4. Không ai có thể bị tước đoạt quyền hồi hương một cách độc đoán.

Điều 13: Ngoại kiều cư trú hợp pháp trong lănh thổ các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này chỉ có thể bị trục xuất do một quyết định hợp pháp. Trừ trường hợp có lư do cưỡng thúc về an ninh quốc gia, người bị trục xuất có quyền tŕnh bày lư do để chống lại quyết định trục xuất, và có quyền nhờ người biện hộ nạp đơn xin tái xét hồ sơ trục xuất tại các cơ quan hay người đại diện cơ quan có thẩm quyền.

Điều 14:

  1. Mọi người đều b́nh đẳng trước toà án. Mọi người đều có quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một toà án độc lập, vô tư và có thẩm quyền theo luật, để phán xử về những tội trạng h́nh sự mà ḿnh bị cáo buộc hay về những quyền lợi và nghiă vụ của ḿnh trong các vụ tranh tụng khác. Báo chí và công chúng có thể không được tham dự một phần hay toàn thể phiên xử, v́ nhu cầu đạo lư, trật tự công cộng hay an ninh quốc gia trong một xă hội dân chủ, hay để bảo vệ đời sống riêng tư của các đương sự tranh tụng, hay, trong những trường hợp thật cần thiết, khi toà án quyết định rằng xét xử công khai sẽ làm thiệt hại quyền lợi của công lư. Tuy nhiên các bản án h́nh sự và các bản án khác phải được tuyên đọc công khai trước toà, ngoại trừ trường hợp để bảo vệ quyền lợi của thiếu nhi hay của gia đ́nh trong những vụ tranh tụng về hôn nhân hay về việc giám hộ các con.
  2. Bị cáo về các tội h́nh sự có quyền được suy đoán là vô tội cho đến khi bị chứng minh là có tội theo luật.
  3. Trong các vụ h́nh sự, tất cả các bị cáo đều được hưởng đồng đều những bảo đảm tối thiểu sau đây:
    1. Được tức th́ thông báo tội trạng với đầy đủ chi tiết bằng ngôn ngữ mà họ thông hiểu.
    2. Quyền có đủ thời gian và phương tiện để chuẩn bị sự biện hộ và được quyền liên lạc với luật sư do ḿnh lựa chọn.
    3. Được xét xử mau chóng, không diên tŕ quá đáng.
    4. Được hiện diện trong phiên xử để tự biện hộ hay nhờ luật sư biện hộ do ḿnh lựa chọn; được thông báo về quyền này trong trường hợp tự biện hộ; và được quyền có luật sư biện hộ miễn phí v́ nhu cầu công lư nếu bị cáo không có phương tiện mướn luật sư.
    5. Được đối chất với các nhân chứng buộc tội và được quyền đ̣i nhân chứng và chất vấn các nhân chứng gỡ tội cho ḿnh, theo cùng một thủ tục.
    6. Được quyền có thông dịch viên miễn phí, nếu bị cáo không nói hay không hiểu ngôn ngữ của toà.
    7. Được quyền không khai, để khỏi phải tự buộc tội ḿnh, hay khỏi phải thú nhận tội trạng.
  1. Trong các vụ án thiếu nhi, thủ tục xét xử phải căn cứ vào tuổi tác của bị cáo và hướng về mục tiêu cải huấn can phạm.
  2. Các bị cáo bị tuyên phạt có quyền kháng cáo lên toà trên theo thủ tục luật định.
  3. Trong trường hợp bị cáo bị tuyên h́nh phạt chung thẩm và sau này bản án bị tiêu huỷ hay đương sự được ân xá v́ có sự kiện mới phát giác cho biết bị cáo đă bị phạt oan uổng, người bị kết án có quyền đ̣i bồi thường thiệt hại theo luật, trừ phi có bằng chứng cho biết, sở dĩ sự kiện mới này không được phát giác trong thời gian xử án, một phần hay hoàn toàn tại v́ bị cáo.
  4. Không ai có thể bị tái thẩm hay bị tuyên phạt một lần nữa về một tội trạng đă được toà án phán xử chung thẩm bằng cách tuyên phạt hay tha bổng, chiếu theo luật pháp và thủ tục h́nh sự hiện hành.

Điều 15:

  1. Không ai có thể bị kết án về một tội h́nh sự do những điều ḿnh đă làm hay không làm, nếu những điều ấy không cấu thành tội h́nh sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay luật pháp quốc tế áp dụng hồi đó; mà cũng không bị tuyên một h́nh phạt nặng hơn h́nh phạt được áp dụng trong thời gian phạm pháp. Tuy nhiên bị cáo được quyền hưởng h́nh phạt khoan hồng hơn chiếu theo luật mới ban hành sau ngày phạm pháp.
  2. Điều luật này không có tác dụng ngăn cản việc xét xử hay tuyên phạt một bị cáo v́ đă làm hay không làm những hành vi cấu thành tội h́nh sự chiếu theo những nguyên tắc luật pháp tổng quát được thừa nhận bởi cộng đồng các quốc gia trong thời gian đương sự phạm pháp.

Điều 16: Ai cũng có quyền được công nhận là con người trước pháp luật bất cứ tại đâu.

Điều 17:

  1. Không ai có thể bị xâm phạm trái phép hay độc đoán vào đời tư, gia đ́nh, nhà ở, thư tín, hoặc bị xúc phạm trái phép đến danh dự và thanh danh.
  2. Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những xâm phạm ấy.

Điều 18:

  1. Ai cũng có quyền tự do tư tưởng, tự do lương tâm và tự do tôn giáo. Quyền này bao gồm quyền tự do theo một tôn giáo hay tín ngưỡng và quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng qua sự thờ phụng, hành đạo, nghi lễ hay giảng dạy, hoặc riêng tư hoặc với người khác, tại nơi công cộng hay tại nhà riêng.
  2. Không ai bị cưỡng bách tước đoạt quyền tự do lựa chọn tôn giáo hay tín ngưỡng.
  3. Quyền tự do biểu thị tôn giáo hay tín ngưỡng chỉ có thể bị giới hạn theo luật, v́ nhu cầu bảo vệ an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư hay những quyền tự do căn bản của người khác.
  4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này cam kết tôn trọng quyền của cha mẹ hay người giám hộ trong việc giáo dục các con về tôn giáo hay đạo lư theo tín ngưỡng của họ.

Điều 19:

  1. Mọi người đều có quyền giữ vững quan niệm mà không bị ai can thiệp.
  2. Mọi người đều có quyền tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền tự do t́m kiếm, tiếp nhận, và phổ biến mọi tin tức và ư kiến bằng truyền khẩu, bút tự hay ấn phẩm, dưới h́nh thức nghệ thuật, hay bằng mọi phương tiện truyền thông khác, không kể biên giới quốc gia.
  3. Việc hành sử quyền tự do phát biểu quan điểm (ghi ở khoản 2 nói trên) đ̣i hỏi đương sự phải có những bổn phận và trách nhiệm đặc biệt. Quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi pháp luật v́ nhu cầu:
    1. Tôn trọng những quyền tự do và thanh danh của người khác.
    2. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng hay đạo lư.

Điều 20:

  1. Mọi h́nh thức tuyên truyền, cổ vơ chiến tranh phải bị luật pháp cấm chỉ.
  2. Mọi h́nh thức gieo rắc căm hờn, xúi giục kỳ thị, hiềm khích, kích thích bạo động giữa các quốc gia, các chủng tộc hay các tôn giáo phải bị luật pháp cấm chỉ.

Điều 21: Quyền hội họp có tính cách hoà b́nh phải được thừa nhận. Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác.

Điều 22:

  1. Ai cũng có quyền tự do lập hội, kể cả quyền thành lập và gia nhập các nghiệp đoàn để bảo vệ quyền lợi của ḿnh.
  2. Việc hành xử quyền này chỉ có thể bị giới hạn bởi luật pháp, v́ các nhu cầu cần thiết trong một xă hội dân chủ để bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn công cộng, trật tự công cộng, sức khỏe công cộng, đạo lư, hay những quyền tự do của người khác. Điều luật này không có tác dụng ngăn cấm việc ban hành các giới hạn luật định liên quan đến sự hành xử quyền tự do lập hội của các giới quân nhân và cảnh sát.
  3. Điều luật này không có hiệu lực cho phép các quốc gia hội viên kư kết Công Ước Lao Động Quốc Tế năm 1948 về Quyền Tự Do Lập Hội và Bảo Vệ Quyền Lập Hội, được ban hành hay áp dụng những đạo luật có tác dụng vi phạm những bảo đảm về những quyền tự do ghi trong Công Ước Lao Động Quốc Tế.

Điều 23:

  1. Gia đ́nh là đơn vị tự nhiên và căn bản trong xă hội và phải được xă hội và quốc gia bảo vệ.
  2. Thanh niên nam nữ đến tuổi thành hôn có quyền kết hôn và lập gia đ́nh.
  3. Hôn thú chỉ được thành lập nếu có sự ưng thuận hoàn toàn tự do của những người kết hôn.
  4. Các quốc gia hội viên kư kết Công Ước này phải ban hành những biện pháp để bảo đảm sự b́nh đẳng về quyền lợi và trách nhiệm của vợ chồng khi kết hôn, trong thời gian hôn thú, cũng như khi ly hôn. Trong trường hợp ly hôn phải quy định những biện pháp bảo vệ quyền lợi của các con.

Điều 24:

  1. Không phân biệt chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản hay ḍng dơi, các trẻ em, với tư cách vị thành niên, phải được gia đ́nh, xă hội và quốc gia bảo vệ.
  2. Trẻ em phải được khai sinh ngay sau khi sinh, và được đặt tên họ.
  3. Trẻ em có quyền thủ đắc quốc tịch.

Điều 25:

  1. Không bị kỳ thị (như đă quy định ở điều 2) và không bị giới hạn bất hợp lư, mọi công dân đều có quyền và có cơ hội:
    1. Được tham gia vào việc điều hành chính quyền, hoặc trực tiếp hoặc qua những đại biểu do ḿnh tự do tuyển chọn.
    2. Được bầu cử và ứng cử trong những cuộc tuyển cử tự do và công bằng theo định kỳ, bằng phổ thông đầu phiếu kín, bảo đảm trung thực ư nguyện của cử tri.
    3. Được quyền b́nh đẳng tham gia công vụ trong nước.

Điều 26: Mọi người đều b́nh đẳng trước pháp luật, và được pháp luật bảo vệ b́nh đẳng không kỳ thị. Trên phương diện này, luật pháp cấm mọi kỳ thị và bảo đảm cho tất cả mọi người quyền được bảo vệ một cách b́nh đẳng và hữu hiệu chống mọi kỳ thị về chủng tộc, mầu da, nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo, chính kiến hay quan niệm, nguồn gốc quốc gia hay xă hội, tài sản, ḍng dơi hay bất cứ thân trạng nào.

Điều 27: Đối với các cộng đồng thiểu số về chủng tộc, tôn giáo, hay ngôn ngữ tại các quốc gia hội viên, Công Ước này bảo đảm cho các thành phần thiểu số cũng với những người khác trong cộng đồng của họ được quyền hưởng văn hoá riêng, được truyền giáo và hành đạo riêng, và được sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.

(Với sự tu chính của Uỷ Ban Phối Hợp Mạng Lưới Nhân Quyền Việt Nam)

TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ NHÂN QUYỀN (1948)

TUYÊN NGÔN QUỐC TẾ NHÂN QUYỀN (1948)

2011-06-07 23:10

LỜI NÓI ĐẦU

2011-06-07 23:09

QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

2011-06-07 23:08

NHÂN QUYỀN BẬC 1

2011-06-07 23:07

Quyền Kinh Tế, Xă Hội, và Văn Hóa

2011-06-07 23:07

PHẦN DIỄN GIẢI

2011-06-07 23:06

QUYỀN AN CƯ

2011-06-07 23:05

NHÂN QUYỀN BẬC 2

2011-06-07 23:05

Nhân Quyền Bậc 3

2011-06-07 23:04

PHỤ ĐÍNH 1

2011-06-07 23:03

Topic: QUYỀN DÂN SỰ VÀ CHÍNH TRỊ

No comments found.

New comment